Trong thời gian qua, từ VFF, các cầu thủ, giới truyền thông cho đến người
hâm mộ đều mong muốn bóng đá Việt Nam có một kiến trúc sư nhằm xây dựng lộ
trình phát triển dài hạn, có tiếng nói chung với các huấn luyện viên trưởng để thiết lập một hệ thống huấn luyện xuyên suốt, thống nhất ở mọi cấp độ từ CLB cho đến
ĐTQG. Đặc biệt, lối chơi hiệu quả, phù hợp với thể hình, tư duy và kỹ thuật của
cầu thủ Việt Nam là mục tiêu được đặt lên hàng đầu.
Ông Gede từng là một trong những ứng viên cho chiếc ghế HLV trưởng ĐT Việt Nam năm 2011
Nếu
quá trình đàm phán giữa VFF và ông Gede diễn ra thuận lợi thì HLV Nguyễn Hữu Thắng
sẽ có một cánh tay phải rất đắc lực hỗ trợ việc xây dựng lối chơi
cho ĐTQG. Trong 3 tháng nắm quyền đội tuyển, chiến lược gia xứ Nghệ đã và đang
thổi vào đội tuyển một phong cách bóng ngắn, nhỏ, ít chạm.
Ngoài ra, HLV Hữu Thắng cũng từng bày tỏ muốn có trợ lý là người nước ngoài để hỗ trợ
cho ông trong việc kiện toàn lối chơi cũng như quan tâm sát sao hơn tới tình hình sức
khoẻ, thể lực của các cầu thủ.
Có một chi tiết thú vị, ông Juergen Gede từng là một trong những ứng viên cuối cùng
trong danh sách chọn lựa HLV trưởng đội tuyển Việt Nam năm 2011. Tuy
nhiên sau cùng, người được chọn là HLV Falko Goetz.
Vài nét về HLV Hans Juergen Gede - Ngày sinh: 14/11/1956 - Nơi sinh: Gelsenkirchen, Đức - Vị trí khi còn là cầu thủ: Tiền vệ - Sự nghiệp cầu thủ + Schalke 04 (1975 - 1977) + Preussen Muenster (1977-1979) + Fortuna Cologne (1979-1991) - Danh hiệu khi còn là cầu thủ: Á quân Cup quốc gia Đức năm 1983 với Cologne, Á quân Bundesliga với Schalke năm 1977. - Sự nghiệp huấn luyện + Fortuna Düsseldorf (1991–1992) + Persepolis (trợ lý) (1993–1994 ) + Iran U23 (1994–1995) + KSV Hessen Kassel (1996 - 1997) + SV Lippstadt 08 (1999 - 2001) + Rot-Weiß Oberhausen (trợ lý) (2001 - 2003) + Uzbekistan (trợ lý) (2003 - 2004) + Uzbekistan (2004) + Shahid Ghandi (2005 - 2006) + Al-Ahli (2006) + Kuala Lumpur FA (2007 - 2008) + Neftchi Baku (2008 - 2009) + Okktha United FC (2009) + Tahaddy (2009-2010) 2011 + Esteghlal (Trợ lý) (2011) + Zob Ahan (Trợ lý) (2011–2012) + Aluminium (Trợ lý) (2013) + Aluminium (2013–2014) |